thủ tục thay đổi nguyên quán trong giấy khai sinh

Cụ thể, ngay trong tháng 9, Yên Bái khởi động hội thi "Truyền thông nâng cao nhận thức về Ngày chuyển đổi số quốc gia" dành cho các tổ chuyển đổi số cấp xã, phường, thị trấn và huyện, thị xã, thành phố, với 3 phần thi: đề xuất, giải pháp sáng kiến chuyển đổi Sau khi có đầy đủ chứng từ xuất nhập khẩu: Hợp đồng, commercial invoice, packing list, vận đơn đường biển, chứng nhận xuất xứ, thông báo hàng đến và xác định được mã hs hạt nhựa nguyên sinh, tái sinh. Thì có thể nhập thông tin khai báo lên hệ thống hải quan qua phần mềm. Bước 2. Mở tờ khai hải quan (ii) tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì xác định và ghi theo địa danh hành chính hiện tại; việc thay đổi địa danh hành chính được ghi vào "phần ghi chú những thay đổi sau này" tại mặt sau của giấy khai sinh và mục "ghi chú" trong sổ đăng ký khai … Thủ tục đăng ký chuyển quyền sở hữu xe đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 36/2010/TT-BCA của Bộ Công an. Theo đó, người dân sau khi mua, bán, cho, tặng phương tiện trong vòng 30 ngày phải đến cơ quan đăng ký, làm thủ tục sang tên, chuyển quyền sở hữu. Giấy tờ tùy thân của chủ xe Khi có sự thay đổi về thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế thì doanh nghiệp phải làm thủ tục thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế hoặc bổ sung thông tin về tài khoản của người nộp thuế, cụ thể là có sự thay đổi về: - Tên của doanh nghiệp, hộ kinh doanh - Địa chỉ trụ sở chính hoạt động materi bahasa jawa kelas 1 semester 1. Giấy khai sinh là giấy tờ pháp lý quan trọng của mỗi cá nhân bởi trên đó xác định những thông tin cơ bản nhất của cá nhân. Và quê quán, hay còn được gọi nguyên quán, chính là một trong những thông tin cơ bản nhất đó. Việc thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi cha mẹ nhận thấy có sự sai sót do lỗi của công tác hộ tịch hoặc sai sót của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Sai sót này được phát hiện sau khi đã cấp Giấy khai sinh. Vậy làm thế nào để thay đổi quê quán trong giấy khai sinh? Thủ tục ra sao?1. Nguyên quán là gì?“Nguyên quán” là một thuật ngữ được sử dụng khá lâu và phổ biến trong các văn bản pháp luật ở nước ta trong thời gian trước đây. Nguyên quán là cụm từ xuất hiện trên thẻ giấy CMND hoặc trong sổ hộ khẩu giấy,… dùng để xác định nguồn gốc của một quán thường được xác định dựa trên căn cứ như Nơi sinh sống của ông, bà nội sinh nếu khai sinh theo họ cha hoặc ông, bà ngoại sinh nếu khai sinh theo họ mẹ.Theo quy định trước đây tại Thông tư 36/2014/TT-BCA, Bộ Công an quy định nội dung ghi trong biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú, sổ hộ khẩu là nguyên quán ghi theo giấy khai sinh.Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xử của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, và nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc nhiên, từ ngày 01/07/2022, không còn cấp mới sổ hộ khẩu giấy nên theo Thông tư 55/2021/TT-BCA thì cụm từ nguyên quán không còn được nhắc Phân biệt quê quán và nguyên quánNguyên quán và quê quán được hiểu như sau– Nguyên quán được xác định dựa vào nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà không xác định được ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại thì mới ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc ý Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện sở pháp lýTrên tinh thần của điểm e Khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCAKhoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai vậy, có thể hiểu quê quán và nguyên quán đều được hiểu là “quê”, nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Nguyên nhân được xác định là nguồn gốc, xuất xứ, nơi sinh của ông bà. Còn quê quán được xác định dựa trên nguồn gốc, xuất xứ của cha mẹ. Có thể thấy nguyên quán được xác định sâu và xa hơn so với quê Ghi quê quán và nguyên quán như thế nào?Hiện nay, cụm từ “nguyên quán” không còn được sử dụng trong các giấy tờ hộ vào điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA, theo điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nguyên quán và quê quán được ghi theo giấy khai sinh của cá nhân.– Đối với nguyên quán trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.– Đối với quê quán Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về quê quán phải phù hợp với Giấy khai sinh giấy tờ hộ tịch gốc của người trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai Thay đổi nguyên quán, quê quán trong giấy khai Giấy khai sinh bị sai quê quán có sửa được không?Nơi sinh của cá nhân được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc theo phong tục tập quán, theo quê quán của cha hoặc mẹ và được ghi vào Phiếu khai hợp cha mẹ không thống nhất được quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải xác định theo quê quán của cha hoặc Điều 7, khoản 2, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cải chính căn cước công dân là việc cải chính những thông tin về nhân thân trong Sổ căn cước công dân hoặc bản gốc giấy tờ tùy thân và chỉ được thực hiện khi có lý do chính đáng. .OK Cho dù lỗi xảy ra do lỗi của nhân viên căn cước công dân hay người yêu cầu đăng ký căn cước công vậy, chỉ được thay đổi nơi sinh trong Giấy khai sinh nếu có căn cứ xác định lỗi đó là do lỗi của cán bộ làm công tác căn cước công dân hoặc của người yêu cầu đăng ký quốc với thông tin căn cước công dân đã đăng ký hợp pháp tại thời điểm đăng ký, nếu không có căn cứ chứng minh có sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu đính chính thông tin quê Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính; bổ sung hộ tịch; điều chỉnh hộ tịch theo quy định này bao gồm1. Thay đội họ; tên; chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; nhưng có sai sót trong khi đăng ký3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới Thủ tục thay đổi quê quán trong giấy khai sinhBước 1 Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đấy hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên. Hồ sơ gồm1- Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch theo mẫu2- Bản chính giấy khai sinh3- Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán4- Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch trường hợp giải quyết trực tiếp.Trong trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính Người đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếuBước 2 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch; cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịchSau đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm 3 Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả5. Cung cấp thông tin liên Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh cho conQuê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ; mẹ hoặc theo tập quán ghi trong tờ khai tại thời điểm đăng ký khai đó, quê quán của cá nhân sẽ được xác định là của cha, mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi vào Tờ khai tại thời điểm đăng ký khai hợp cha mẹ không thống nhất được quê quán của con khi khai sinh thì quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải ưu tiên quê quán của cha hoặc Làm giấy khai sinh cho con ở đâu?– Người có trách nhiệm cha; mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân; tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ sẽ làm Giấy khai sinh cho con tịa Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014.Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020; nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú; nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú; nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020.– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014.Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài; người không quốc tịchTrẻ có cha và mẹ là người nước ngoài; người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Công chứng giấy khai sinh cho con ở đâu?Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014; công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhậnTính xác thực; hợp pháp của hợp đồng; giao dịch dân sự khác bằng văn bản sau đây gọi là hợp đồng; giao dịch;Tính chính xác; hợp pháp; không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ; văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật hộ tịch khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân; quy định các thông tin cơ bản của công dân như năm sinh; giới tính; họ tên; dân tộc; quốc tịch… Giấy khai sinh photo công chứng có thời hạn bao lâu?Luật Công chứng 2014 không quy định thời hạn hiệu lực của các tài liệu được công chứng hoặc chứng thực và không có lý do gì để yêu cầu bản sao giấy khai sinh trong vòng 6 với phiếu lý lịch tư pháp, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… có giá trị trong vòng 6 tháng, giấy khai sinh là loại giấy tờ có giá trị sử dụng nhiều năm, không thay đổi và không có ngày hết hạn. Vì vậy, bản sao giấy khai sinh đương nhiên sẽ không hết hiệu ý Điều 6 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP nhấn mạnh nguyên tắc nhận bản sao của cơ quan, tổ chức như sauTrường hợp pháp luật quy định phải nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức nhận bản sao không được yêu cầu bản sao có chứng thực, nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối tác viên có trách nhiệm xác minh tính chính xác của bản sao và bản chínhNếu nhận được bản sao từ Cơ quan đăng ký chung, thì không bắt buộc phải xuất trình bản sao có chứng thực để xuất trình bản gốc, trừ khi có lý do để tin rằng bản sao đó là giả mạo hoặc bất hợp pháp, và bản gốc không bắt buộc phải xuất trình để đối chiếu hoặc xác minh, nếu cần đó, khi xuất trình bản sao Giấy khai sinh không phải xuất trình bản chính và bản sao Giấy khai sinh không có thời hạn sử dụng. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Tư vấn thủ tục thay đổi Quê quán trong giấy khai sinh. Giấy khai sinh là giấy tờ gốc của cá nhân, nhưng rất nhiều trường hợp Giấy khai sinh có sự sai sót về quê quán hay có lý do cần thay đổi theo mẹ hoặc ca mẹ thỏa thuận. Vậy quy định, thủ tục thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh như thế nào? 1. Căn cứ pháp luật– Nghị định 123/2015/NĐ-CP– Luật hộ tịch năm 2014 2. Tư vấn thủ tục thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh Quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014“Điều 4. Giải thích từ ngữTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.” Như vậy, quê quán ban đầu của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú thì quê quán có thể được xác định theo quê quán của người mẹ, còn trường hợp của bạn là cha mẹ bạn thỏa thuận ghi quê quán theo quê của người cha. Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch năm 2014“ Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.” Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. 3. Thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch Theo Điều 28 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định “ Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. 3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”. 4. Thẩm quyền đăng ký thay quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau “ Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.” » Thủ tục bổ sung tên thường gọi » Cha mẹ nuôi có được đổi họ tên cho con nuôi không? Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục thay đổi quê quán ghi sai trong giấy khai sinh. Giấy khai sinh dóng vai trò là giấy tờ pháp lý quan trọng của mỗi cá nhân bởi trên đó xác định những thông tin cơ bản của mỗi người. Một trong những thông tin cơ bản quan trong trong giấy khai sinh là quê quán, hay còn gọi là nguyên quán của mỗi cá nhân. Giấy khai sinh sẽ được cấp khi mỗi cá nhân được sinh ra đời, và trong quá trình sinh sống, vì một vài lí do cá nhân mà muốn thay đổi lại nội dung nguyên quán trong giấy khai sinh, nhưng lại không chắc chắn rằng thay đổi quê quán trong giấy khai sinh có khả thi không? Bài viết dưới đây luật sư X sẽ phân tích vấn đề này cho các độc giả. Căn cứ pháp lý Luật hộ tịch năm 2014 số 60/2014/QH13 của Quốc hội Nội dung tư vấn Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh “Nguyên quán” là một thuật ngữ được sử dụng khá lâu trong các văn bản pháp luật của nước ta ở thời gian trước. Tại điểm e, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2014/TT- BCA Hiện thông tư này đã hết hiệu lực quy định về nguyên quán như sau “e Mục “Nguyên quán” Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại;” Như vậy, có thể hiểu khi nhắc đến nguyên quán, thì chúng ta thường nhắc đến nguồn gốc của cá nhân được sinh ra ở đâu mà có tính chất sâu xa hơn so với quê quán, xác định theo nguồn gốc, xuất xử của ông bà nội, hoặc ông bài ngoại. Trước đây, thuật ngữ nguyên quán được sử dụng trong hoạt động xác định nguyên quán, thông tin cá nhân khi làm chứng minh thư nhân dân. Đến hiện tại thì các văn bản luật hiện hành đều đã bỏ quy định về nguyên quán, thống nhất áp dụng thuật ngữ “quê quán”. Thủ tục thay đổi quê quán trong giấy khai sinh Căn cứ quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014 “Điều 4. Giải thích từ ngữTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.”Như vậy, quê quán ban đầu của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú thì quê quán có thể được xác định theo quê quán của người mẹ, còn trường hợp của bạn là cha mẹ bạn thỏa thuận ghi quê quán theo quê của người cha. Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.” Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Về thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch Theo Điều 28 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định “ Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộtịch trước đây để ghi vào Sổ hộ hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”. Về thẩm quyền, theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau “ Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.” Cách thay đổi quê quán trong giấy khai sinh Thủ tục đăng ký lại khai sinh bao gồm a, Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh – Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh. – Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. – Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên, thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; + Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; + Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; + Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. – Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên nếu có và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý. – Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị b, Cơ quan thực hiện – Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn – Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. c, Hồ sơ – Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; – Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; – Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. c, Thời hạn – 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ – Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. – Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh Có thể bạn quan tâm Hồ sơ xin việc cần công chứng những gì năm 2022? Đăng ký bản quyền thương hiệu ở đâu uy tín 2022? Thông tin liên hệ Luật sư X Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh có khả thi không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu xin tạm ngừng kinh doanh, giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau Facebook Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Quê quán của con trong sổ hộ khẩu xác định như thế nào?Theo quy định tại Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 và văn bản hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì quê quán của cá nhân ghi trong giấy khai sinh được xác định theo quê quán của cha mẹ hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ” Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.” Xác định nguyên quán cho con theo ba hay theo mẹ?Điều 88. Xác định cha, mẹ1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác 89. Xác định con1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.” Thay đổi nguyên quán, quê quán trên CMND, thẻ căn cước công dân? Quy định về quê quán, nguyên quán trên chứng minh nhân dân, căn cước công dân. Quy định về thủ tục thay đổi quê quán trên căn cước công quy định của pháp luật hiện hành, mỗi công dân khi đến độ tuổi quy định sẽ được thực hiện thủ tục cấp giấy chứng minh nhân dân. Hiện nay nước ta đang thực hiện đồng bộ thay thế chứng minh nhân dân bằng Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014. Đây là những giấy tờ tùy thân có chứa đựng những thông tin và đặc điểm riêng của mỗi công dân. Một trong những nội dung đáng chú ý thể hiện trên giấy Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân chính là thông tin về nguyên quán, quê quán của người được cấp. Vậy, trong trường hợp cần thay đổi thông tin về nguyên quán, quê quá trên Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thì thủ tục được thực hiện như thế nào? Mục lục bài viết 1 1. Quy định của pháp luật về Căn cước công dân 2 2. Quy định về quê quán, nguyên quán trên CMND, căn cước công dân 3 3. Phân biệt về nguyên quán, quê quán 4 4. Quy định về thủ tục thay đổi quê quán trên căn cước công dân Quy định về các trường hợp thay đổi Căn cước công dân Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Căn cước công dân do thay đổi quê quán Quy định về trình tự, thủ tục đổi Căn cước công dân Quy định về thời hạn cấp đổi thẻ Căn cước công dân Cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Căn cước công dân khi thay đổi quê quán 1. Quy định của pháp luật về Căn cước công dân Thứ nhất, theo quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây – Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; – Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Thứ hai, quy định về độ tuổi công dân được cấp thẻ và cấp đổi Căn cước công dân cụ thể như sau – Về độ tuổi cấp thẻ, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. – Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Thứ ba, về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân Theo quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. — Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. – Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin trên – Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật. 2. Quy định về quê quán, nguyên quán trên CMND, căn cước công dân Thứ nhất, đối với nguyên quán, quê quán trên giấy chứng minh nhân dân Theo quy định tại Nghị định 05/1999/NĐ-CP, trên mẫu giấy chứng minh nhân dân được cấp cho công dân có thể hiện thông tin về nguyên quán. Tuy nhiên, kể từ khi Nghị định 170/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 11/12/2007, thông tin về nguyên quán trên giấy chứng minh nhân dân đã được thay đổi thống nhất thành quê quán. Thứ hai, đối với thông tin về nguyên quán, quê quán trên Căn cước công dân Theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014, trên thông tin thẻ căn cước công dân cũng thể hiện thông tin về quê quá của công dân như chứng minh nhân dân 12 số trước đó. 3. Phân biệt về nguyên quán, quê quán Quy định về nguyên quán Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA, nguyên quán được xác định theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; Quy định về quê quán Quê quán của cá nhân theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Quy định về các trường hợp thay đổi Căn cước công dân Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014, Căn cước công dân được thay đổi trong các trường hợp sau – Đổi Căn cước công dân khi đến tuổi quy định – Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; – Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; – Xác định lại giới tính, quê quán; – Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; – Khi công dân có yêu cầu. Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Căn cước công dân do thay đổi quê quán Theo quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BCA, Thông tư 07/2016/TT-BCA, khi thực hiện thủ tục cấp đổi lại Căn cước công dân do thay đổi quê quán, cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây – Tờ khai Căn cước công dân – Ảnh chân dung của người yêu cầu – Sổ hộ khẩu – Căn cước công dân đã được cấp trước đó – Giấy khai sinh Quy định về trình tự, thủ tục đổi Căn cước công dân Theo quy định tại Điều 24 Luật Căn cước công dân năm 2014 và Hướng dẫn tại Thông tư 11/2016/TT-BCA, Thông tư 07/2016/TT-BCA, công dân thực hiện thủ tục cấp đổi lại Căn cước công dân do thay đổi quê quán theo trình tự sau Bước 1 Người yêu cầu nộp hồ sơ theo quy định Bước 2 Tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu theo quy định – Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; – Thu Chứng minh nhân dân, cắt góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với những trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu. Đối với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. – Thu nhận vân tay của công dân Thu nhận vân tay chụm của 4 ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón cái. Trường hợp nếu không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được. – Chụp ảnh chân dung của công dân. – In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên và cán bộ thu nhận thông tin kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp công dân có Điều chỉnh thông tin so với thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trước đây hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì phải nhập thông tin về căn cứ, nội dung Điều chỉnh và in Phiếu Điều chỉnh thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Cán bộ thu nhận thông tin ký, ghi rõ họ tên vào Phiếu này và lưu vào hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. – Thu lệ phí đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định. – Giao giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. Bước 3 Trả kết quả cấp đổi Căn cước công dân theo quy định Quy định về thời hạn cấp đổi thẻ Căn cước công dân Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải đổi thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây – Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; – Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; – Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; Cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Căn cước công dân khi thay đổi quê quán Theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014, công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân – Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; – Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; – Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Nguyên quán là gì? Xác định quê quán cho con trong Giấy khai sinh? Có được thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh không?Giấy tờ khai sinh là giấy tờ pháp lý quan trọng của mỗi cá nhân bởi trên đó xác định những thông tin cơ bản nhất của cá nhân. Một trong các thông tin cơ bản nhất trong giấy khai sinh đó chính là quê quán, hay còn gọi là nguyên quán của cá nhân. Giấy tờ khai sinh được cấp khi cá nhân mới được sinh ra, và trong quá trình sinh sống, cá nhân có mong muốn thay đổi nội dung quê quán của Giấy khai sinh, nhưng lại không chắc chắn rằng nội dung này có được thay đổi không. Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7 Trong thực tiễn tư vấn, thì chúng tôi có nhận được câu hỏi yêu cầu tư vấn như sau “Tôi muốn thay đổi nguyên quán của con gái trong giấy khai sinh để thuận lợi hơn cho công việc của con sau này. Trước đây đăng ký nguyên quán trong giấy khai sinh theo quê quán của chồng tôi, hiện tại tôi muốn thay đổi nguyên quán của con theo quê tôi có được không? Cám ơn luật sư!” Chúng tôi sẽ giải đáp những thông tin trong bài viết dưới đây. * Cơ sở pháp lý – Luật Hộ tịch năm 2015; – Nghị định số 123/2015/NĐ- CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. – Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 do Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch. 1. Nguyên quán là gì? “Nguyên quán” là một thuật ngữ được sử dụng khá lâu trong các văn bản pháp luật của nước ta ở thời gian trước. Tại điểm e, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2014/TT- BCA Hiện thông tư này đã hết hiệu lực quy định về nguyên quán như sau “e Mục “Nguyên quán” Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại;” Như vậy, có thể hiểu khi nhắc đến nguyên quán, thì chúng ta thường nhắc đến nguồn gốc của cá nhân được sinh ra ở đâu mà có tính chất sâu xa hơn so với quê quán, xác định theo nguồn gốc, xuất xử của ông bà nội, hoặc ông bài ngoại. Trước đây, thuật ngữ nguyên quán được sử dụng trong hoạt động xác định nguyên quán, thông tin cá nhân khi làm chứng minh thư nhân dân. Đến hiện tại thì các văn bản luật hiện hành đều đã bỏ quy định về nguyên quán, thống nhất áp dụng thuật ngữ “quê quán”. 2. Xác định quê quán cho con trong Giấy khai sinh Như ở trên đã khẳng định, “nguyên quán” trước đây được sử dụng trong hoạt động của Bộ Công an trong hoạt động xác nhận nhân khẩu, quản lý nhân khẩu, cấp Chứng minh thư nhân dân,… Còn “quê quán” được sử dụng khi cấp Giấy khai sinh do Bộ Tư pháp thực hiện, quản lý. Nên chúng tôi khẳng định lại một lần nữa, trong Giấy khai sinh thống nhất sử dụng thuật ngữ “quê quán”, tránh trường hợp nhầm lẫn quê quán như trong câu hỏi yêu cầu tư vấn. Và dưới đây chúng tôi cũng sẽ sử dụng thuật ngữ “quê quán trong bài viết của mình. Tại Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau “8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.” Theo quy định này, thì quê quán của cá nhân được xác định có thể là quê quán của cha hoặc quê quán của mẹ, bố mẹ có thể lựa chọn việc xác định quê quán cho con trong Giấy khai sinh. Hiện nay, thông thường theo tập quán thì quê quán của con sẽ được xác định là quê quán của cha. Việc pháp luật quy định cha mẹ không có thỏa thuận về quê quán của con thì sẽ xác định quê quán của con dựa trên tập quán. Quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT- BTP quy định như sau “2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.” Quy định này đã xác định rõ ràng trường hợp áp dụng tập quán khi bố mẹ không thể thỏa thuận xác định quê quán cho con, hiểu đơn giản là bố mẹ mâu thuẫn trong việc xác định quê cho con thì sẽ áp dụng tập quán xác định quê quán trong giấy khai sinh để xác định quê quán cho con. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán cũng có giới hạn của nó, đó chính là “… phải đảm bảo theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ”. Như vậy, dù cả hai mâu thuẫn nhưng kết quả cuối cùng thì quê quán của con phải là quê quán của cha, hoặc quê quán của mẹ. Việc quy định như vậy có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tránh các trường hợp lựa chọn quê quán khác để con cái hưởng những lợi ích, ưu đãi đặc biệt. Nội dung quê quán trong Giấy Khai sinh ghi bao gồm thôn, xã phường, thị trấn, Huyện quận, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh thành phố trung ương. Quê quán trong Giấy khai sinh là một nội dung của hộ tịch. Việt thay đổi quê quán trong Giấy Khai sinh chính là việc thay đổi, hay cải chính hộ tịch. Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định như sau “2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.” Dẫn chiếu theo quy định này thì việc thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi cha mẹ nhận thấy có sự sai sót do lỗi của công tác hộ tịch hoặc sai sót của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Sai sót này được phát hiện sau khi đã cấp Giấy khai sinh. Do đó, đối với câu hỏi yêu cầu tư vấn “thay đổi nguyên quán của con gái trong giấy khai sinh để thuận lợi hơn cho công việc của con sau này” thì chúng tôi xin trả lời là không thể thay đổi được nội dung quê quán khai sinh trong trường hợp này. Việc pháp luật quy định hạn chế các trường hợp thay đổi nội dung quê quán trong giấy khai sinh nói riêng và các nội dung hộ tịch khác nói chung là điều hoàn toàn hợp lý. Vừa nhằm giảm những công việc cho cơ quan hành chính, cũng như đề cao trách nhiệm của các cá nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, đồng thời phòng tránh những sự lợi dụng thay đổi các thông tin hộ tịch, quê quán để hưởng lợi. Quy định của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP đã kế thừa quy định cũ về cải chính hộ tịch. Cụ thể thì điều 36 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch như sau Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm “1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự. 2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký. 3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự. 4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính. 5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. 6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.” Chúng ta dễ dàng nhận thấy quy định luật cũ cũng quy định việc cải chính cũng chỉ được thực hiện khi có sai sót trong đăng ký, còn những lý do khác để cải chính hộ tịch là điều không thể. Nếu không có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không tiến hành giải quyết sửa đổi thông tin giấy khai sinh. Khi tiến hành cải chính hộ tịch, các cá nhân phải cung cấp các chứng cứ chứng minh là có sự sai sót trong quá trình đăng ký khai sinh trước đó để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chấp nhận cải chính hộ tịch. Đây là yêu cầu bắt buộc khi yêu cầu cải chính hộ tịch.

thủ tục thay đổi nguyên quán trong giấy khai sinh